Nghị định số 113/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật hóa chất được Chính phủ ban hành ngày 09 tháng10 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2017; trong quá trình thực hiện một số nội dung chưa phù hợp với thực tiễn của hoạt động hóa chất nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này nói riêng và việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hóa chất trong ngành công nghiệp. Theo đó Nghị địnhsố 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 đã bổ sung, sửa đổi các quy định trong Nghị định số 113/2017/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp:
- Về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận có điều chỉnh như sau: Theo quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP tại Điểm h Khoản 1 và Điểm i Khoản 2 Điều 10 quy định “Bản sao hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Nghị định này”. Được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 82/2022/NĐ-CP như sau “Bản sao quyết định công nhận kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm đ Khoản 4 Điều 34 của Nghị định này”. Như vậy là thành phần hồ sơ về huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất trong thủ tục hành chính đã được điều chỉnh rút gọn hơn so với quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP.
-Về số lượng thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất có điều kiện trong ngành công nghiệp cũng có sự thay đổi, theo quy định tại Nghị định 113/2017/NĐ-CP có 6 thủ tục bao gồm: Cấp mới, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh. Nhưng theo quy định tại Nghị đinh 82/2022/NĐ-CP bổ sung thêm 03 thủ tục: Cấp mới, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh.
-Nghị định 82/2022/NĐ-CP cũng quy định bổ sung các trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Hoạt động pha loãng, phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp để đưa vào quá trình sử dụng, sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính tổ chức, cá nhân.
+ Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1%.”.
(2) Các quy định về sử dụng tiền chất công nghiệp cũng được bổ sung tại Điều 11a như sau: Tổ chức, cá nhân sử dụng tiền chất công nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác phải thực hiện các quy định tại Chương V của Luật Hóa chất và các quy định sau:
- Phải có đầy đủ hóa đơn mua tiền chất công nghiệp, giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ, thông tin về nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc nhà cung cấp các loại tiền chất công nghiệp; có phiếu xuất kho, nhập kho;
- Phải lập sổ theo dõi tình hình sử dụng tiền chất công nghiệp. Sổ theo dõi bao gồm các thông tin: Tên tiền chất công nghiệp, số lượng tiền chất mua vào (số lượng nhập khẩu, mua trong nước), số lượng đã sử dụng, số lượng tồn kho; mục đích sử dụng tiền chất công nghiệp.
-Trong quá trình sử dụng tiền chất công nghiệp, tổ chức, cá nhân phải có biện pháp quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm thất thoát tiền chất công nghiệp.
(3) Quy định về Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất theo Nghị định 82/2022/NĐ-CP cũng có sự điều chỉnh mới như: Hàng năm các cơ sở hóa chất phải tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng trong Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất với sự chứng kiến hoặc chỉ đạo của đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương trong trường hợp cơ sở hóa chất có tồn trữ hóa chất thuộc Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng dưới ngưỡng quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
(4) Về nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất, theo Nghị định mới này có bổ sung: “Nội dung thực hành tại cơ sở hoạt động hóa chất: Nhận biết đặc tính nguy hiểm của hóa chất và thực hành quy trình xử lý một số sự cố hóa chất điển hình tại cơ sở hoạt động hóa chất.” cho các đối tượng thuộc Nhóm 2.
(5) Về chế độ báo cáo định kỳ hóa chất hàng năm cũng có sự thay đổi về thời hạn báo cáo và được thực hiện hoàn toàn trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia. Đối với tổ chức cá nhân thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 hàng năm và đối với cơ quan quản lý nhà nước là trước ngày 01 tháng 3 hàng năm.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022. Chi tiết Nghị định xem tại đây.
Đặng Ngọc Hiếu -KTAT